Một số điểm đáng lưu ý liên quan đến hòa giải, đối thoại tại tòa

Một số điểm đáng lưu ý liên quan đến hòa giải, đối thoại tại tòa

  1. Căn cứ pháp lý

Luật hòa giải, đối thoại tại tòa án số 58/2020/QH14 ngày 16 tháng 06 năm 2020.

  1. Một số nội dung liên quan đến hòa giải, đối thoại tại tòa

2.1. Hòa giải đối thoại tại tòa có bắt buộc hay không?

Căn cứ Điều 3 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định:

Nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án

  1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây gọi là các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại.
  2. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
  3. Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
  4. Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
  5. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 của Luật này.
  6. Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
  7. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật.
  8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.

Người tham gia hòa giải đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch.

  1. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.

Như vậy, việc tổ chức hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải được các bên tự nguyện tham gia, không bắt buộc phải tiến hành.

2.2. Hòa giải đối thoại tại tòa có tốn phí không?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định:

Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án

  1. Nhà nước bảo đảm kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, về nguyên tắc nguồn kinh phí cho hoạt động hòa giải đối thoại tại Tòa án được lấy từ ngân sách nhà nước trừ ba loại chi phí sau:

  • Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
  • Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
  • Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.

2.3. Có được chọn hòa giải viên tại tòa không?

Khoản 1 Điều 8 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định:

Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án

  1. Các bên có các quyền sau đây:
  2. a) Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
  3. b) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này tham gia hòa giải, đối thoại;
  4. c) Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
  5. d) Đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của Luật này;

đ) Tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn;

  1. e) Yêu cầu Hòa giải viên, người tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm phán tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông tin do mình cung cấp;
  2. g) Bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;
  3. h) Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
  4. i) Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành;
  5. k) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định của Luật này.

Như vậy, khi tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án, các bên có quyền được lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án hoặc đề nghị thay đổi Hòa giải viên.

  • English
  • Tiếng Việt